Trong Chiêm Tinh Học, các hành tinh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và hiểu về tính cách, sự kiện và vận mệnh của mỗi người. Có năm hành tinh cổ điển và hai hành tinh phụ – đây là các yếu tố quan trọng trong việc đọc bảng chiêm tinh.
Các hành tinh cổ điển bao gồm Mặt Trời (từ nay gọi là Mặt Trời là hành tinh), Mặt Trăng, Sao Thổ (Sao Mộc), Sao Kim, Sao Hỏa, Sao Mộc (Sao Thủy), và Sao Hải Vương (Sao Sao). Mỗi hành tinh đại diện cho một khía cạnh cụ thể trong cuộc sống, ví dụ như Mặt Trời thể hiện tâm hồn và tính cách cơ bản của bạn, trong khi Sao Hỏa thường liên quan đến năng lượng và sự quyết đoán.
Hiểu về các hành tinh và vai trò của chúng trong Chiêm Tinh Học có thể giúp bạn tự nhận biết mình và nắm vững hơn về những yếu điểm và sức mạnh cá nhân, từ đó giúp bạn phát triển và cân bằng cuộc sống cá nhân của mình.
Giới thiệu các hành tinh trong Chiêm tinh học
Các hành tinh trong Chiêm tinh học đóng một vai trò rất lớn đến tính cách và cuộc sống của con người, nó được coi như là nền tảng của bản chất con người. Sự ảnh hưởng của các hành tinh sẽ thể hiện theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào vị trí của các chòm sao hoàng đạo và cách chúng liên kết với nhau.
Hành tinh cũng là nơi “cai quản” của mỗi cung, hay còn gọi là hành tinh chủ quản. Mỗi hành tinh tượng trưng cho những đặc điểm và năng lượng riêng ở nơi mà hành tinh đó “trú ngụ”. Bằng cách hiểu rõ những đặc điểm của chúng, chiêm tinh học có thể nhìn rõ được tính cách, tiềm năng của một người dựa trên bản đồ sao cá nhân của người đó.
Mặt Trời (The Sun)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Sun) Chiếc khiên của thần Helios hoặc vòng tròn vô cực (dấu chấm ở trong vòng tròn biểu thị cho con người).
- Chủ quản: Sư Tử (Leo)
- Đường kính: 1,390,000 km.
- Quỹ đạo từ Trái Đất đến Mặt trời: 149,600,000km
- Chu kỳ của Mặt trời: 1 năm
Mặt trời là trái tim của bản đồ sao. Vị trí của Mặt trời trên bản đồ sao có tác động rất lớn đến sự hình thành về mặt tâm tính của mỗi người. Chính vì mặt trời luôn tỏa sáng và cung cấp năng lượng cho các hành tinh khác, Mặt trời đại diện cho sức sống, sức mạnh cội nguồn bên trong bao gồm cái tôi cá nhân, hy vọng, động lực sống. Mặt Trời ảnh hưởng đến cách chúng ta thể hiện mình, những năng lượng tổng thể, và những tính cách theo nghĩa rộng.
Mặt Trăng (The Moon)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Moon) Hình trăng non lưỡi liềm
- Chủ quản: Cự Giải (Cancer)
- Quỹ đạo từ Trái đất: 384,000 km
- Chu kỳ của Mặt trăng: 28 ngày
Nếu như Mặt trời đại diện cho cá tính sức sống có thể được nhìn thấy từ bên ngoài thì Mặt trăng đại diện cho những cảm xúc nội tâm, những khía cạnh không dễ gì bộc lộ ra ngoài. Mặc dù Mặt trăng không được coi là hành tinh trong Thiên văn học, tuy nhiên vệ tinh của Trái đất lại là một trong những hành tinh quan trọng nhất của Chiêm tinh học. Mặt trăng thể hiện những nhu cầu bên trong mỗi cá nhân, những yêu cầu cơ bản nhất, những thói quen thường ngày, trực giác, tâm trạng cũng như khả năng tiếp nhận của ta.
Sao Thủy (Mercury)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Mercury) Chiếc mũ có cánh của thần đưa tin Mercury
- Chủ quản: Song Tử (Gemini) và Xử Nữ (Virgo)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 57,910,000 km
- Chu kỳ của Sao Thủy: 88 ngày
Sao Thủy là hành tinh tượng trưng cho tư duy và giao tiếp. Nó là nơi điều khiển cách bạn suy nghĩ, trò chuyện, truyền tải thông tin, nhận thức, xử lý tình huống. Ngoài việc đại diện cho lý lẽ và sự logic, Sao Thủy còn mang tính nhanh chóng, hay thay đổi, thiếu kiên định.
Sao Kim (Venus)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Venus) Chiếc gương phù hoa của nữ thần Venus
- Chủ quản: Thiên Bình (Libra) và Kim Ngưu (Taurus)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 108,200,000 km
- Chu kỳ của Sao Kim: 225 ngày
Sao Kim là nơi của sự vui chơi và khoái lạc (không mang tính tình dục). Hành tinh này đại diện cho những thuộc về thẩm mỹ, những sở thích, nghệ thuật, văn hóa, vật chất. Sao Kim dẫn dắt chúng ta cảm nhận về tình yêu, về các mối quan hệ cũng như cách ta giao thiệp. Hành động của Sao Kim thể hiện sự nhẹ nhàng và êm ái, nó cai trị những gì liên quan tới cảm xúc, sự nhạy cảm, hôn nhân.
Sao Hỏa (Mars)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Mars) Chiếc khiên và giáo của Mars – thần chiến tranh.
- Chủ quản: Bạch Dương (Aries)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 227,940,000 km
- Chu kỳ của Sao Hỏa: 22 tháng
Bản năng và quyết đoán được Sao Hỏa thể hiện rõ ràng nhất. Sao Hỏa là thiên thể của sự cạnh tranh, sự can đảm, sự khát khao, tình dục, ham muốn bản năng. Bởi vì những đặc trưng này, ở những nơi có Sao Hỏa người đó thường dễ gây chiến, kích động, nóng nảy dẫn tới xung đột.
Sao Mộc (Jupiter)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Jupiter) Chữ cái đầu tiên tên Chúa tể của các vị thần – Zeus theo tiếng Hy Lạp.
- Chủ quản: Nhân Mã (Sagittarius)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 778,330,000 km
- Chu kỳ của Sao Mộc: 12 năm
Đúng như hành tinh chủ quản của cung Nhân Mã, Sao Mộc đại diện những gì đặc trưng nhất của cung hoàng đạo này. Sao Mộc cai quản sự phồn vinh, sự lạc quan, sự phát triển trong cuộc sống cũng như đại diện cho giáo dục và triết lý. Sao Mộc có lẽ là một trong những hành tinh được yêu thích nhất bởi vì nó mang lại sự may mắn và những thành quả tốt.
Sao Thổ (Saturn)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Saturn) Cái liềm của Cronos – vị thần thời gian.
- Chủ quản: Ma Kết (Capricorn)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 1,429,400,000 km
- Chu kỳ của Sao Thổ: 29 năm
Sao Thổ là hành tinh thể hiện những đặc điểm như tham vọng, kỷ luật, có trách nhiệm, cứng rắn, chậm chạp. Khác với Sao Mộc, Sao Thổ được cho là mang đến sự khó khăn, bài học và giới hạn. Tuy nhiên chính những khó khăn mà Sao Thổ mang lại có thể giúp ta nỗ lực phát triển, vượt qua thách thức để nhận lại được “quả ngọt” sau này. Vị trí của Sao Thổ trong bản đồ sao cá nhân cho thấy lĩnh vực mà bạn tập trung và gánh vác trách nhiệm lớn nhất hoặc nơi bạn thường bị áp lực nhiều nhất.
Sao Thiên Vương (Uranus)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Uranus) Bắt nguồn từ chữ cái H – chữ cái đầu tiên của người phát hiện ra sao Thiên Vương, Herschel vào năm 178
- Chủ quản: Bảo Bình (Aquarius)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 2,870,990,000 km
- Chu kỳ của Sao Thiên Vương: 84 năm
Sao Thiên Vương mang tính lập dị, tự do, sáng tạo, nổi loạn, chớp nhoáng. Hành tinh này đại diện cho phát minh khoa học, những điều huyền bí, những thứ khác thường, chủ nghĩa cá nhân. Những người bị ảnh hưởng bởi Sao Thiên Vương thường hành động có tính bất ngờ, có xu hướng quyết liệt, dữ dội.
Sao Hải Vương (Neptune)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Neptune) Cây đinh ba của Poseidon – thần biển
- Chủ quản: Song Ngư (Pisces)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 4,504,300,000 km
- Chu kỳ của Sao Hải Vương: 165 năm
Sao Hải Vương là nơi đại diện cho những thứ mơ hồ, huyền ảo, tâm linh, giấc mơ, tiềm thức. Sao Hải Vương còn cai trị những lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, thơ ca, hàng hải, thôi miên. Ngoài ra, nó còn kiểm soát những thứ liên quan đến ma túy, chất gây mê, rượu, nước hoa, sự tâng bốc và nịnh nọt.
Sao Diêm Vương (Pluto)
- Biểu tượng: (Biểu tượng Pluto – 2 loại) :Có hai biểu tượng là chữ lồng được tạo thành từ các chữ cái đầu của Percival Lowell, người đã dự đoán sự khám phá của Sao Diêm Vương và hình còn lại kết hợp vòng tròn (tinh thần) trên hình lưỡi liềm (sự tiếp thu) và hình chữ thập (vật chất).
- Chủ quản: Thiên Yết/Bọ Cạp (Scorpio)
- Quỹ đạo từ Mặt trời: 5,913,520,000 km
- Chu kỳ của Sao Diêm Vương: 248 năm
Sao Diêm Vương ảnh hưởng đến tất cả các quá trình phục sinh, tái tạo, cải tạo. Hành tinh này thôi thúc sự thay đổi, chuyển hóa nhưng cũng mang đến những trải nghiệm mang tính cực đoan như sự lật đổ, sự thoái hóa, sự áp bức, vòng luân hồi của cái chết và sự sinh thành. Nó còn là đại diện cho quyền lực và sự chi phối và những bí mật không được phơi bày.
Chiêm Tinh Số cung cấp các sản phẩm giải mã Bản đồ sao từ Bản đồ sao cá nhân tới Bản đồ sao cặp đôi. Nếu bạn là tín đồ của hệ “Chiêm tinh”, nhanh chóng để lại thông tin để được tư vấn miễn phí về sản phẩm nhé!
CHIÊM TINH SỐ – KHÁM PHÁ BẢN THÂN QUA CÁC CHÒM SAO
Hotline: 0886682418
Địa chỉ: 73 P. Hoàng Cầu, Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Fanpage: https://www.facebook.com/chiemtinhso
Email: lienhe@chiemtinh.vn